Thời gian gần đây có nhiều bạn thắc mắc với câu hỏi nadh là gì? Sự khác biệt giữa nadh và fadh2 như thế nào? Hay tác dụng của NADH đối với sức khoẻ của con người ra sao? Hãy cùng chúng tôi lý giải các câu hỏi này một cách chi tiết ở bài viết dưới đây nhé!
Nadh là gì?
Đây là dạng khử của NAD+ và là tên viết tắt của chất sinh hoá tự nhiên. Nadh được tìm thấy trong các tế bào sống và trong tự nhiên. Nadh là một coenzyme và tham gia vào nhiều phản ứng sinh hoá.
Nó rất cần thiết cho sự phát triển của mọi tế bào. Đồng thời trong quá trình sản xuất năng lượng, nó còn là chất mang điện tử chính. Các nhà khoa học cũng thừa nhận Nadh là chất chống oxy hóa mạnh nhất. Nên sẽ giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại hiệu quả.
Hiện nadh được nhiều chuyên gia sử dụng để làm thuốc hoặc ứng dụng trong quá trình gia công thực phẩm chức năng. Qua đó tạo ra những sản phẩm hỗ trợ tăng cường sức khỏe để mọi người có thể làm việc tốt hơn.
Các tác dụng của Nadh
- Nadh có tác dụng kích thích chức năng của não bộ và hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer.
- Làm giảm sự mệt mỏi của hội chứng mệt mỏi mãn tính hiệu quả như trầm cảm, bệnh Parkinson…
- Hỗ trợ điều trị đau cơ xơ vì nadh là chất chống oxy hoá mạnh. Chính vì thế nó sẽ giúp làm giảm căng thẳng oxy hoá để người bị đau cơ xơ nhanh chóng khỏi bệnh hơn.
- Nâng cao sức khoẻ của con người, giúp họ hoạt động tốt hơn và ngày càng khoẻ mạnh.
Fadh2 là gì?
Đây là coenzyme được tổng hợp từ vitamin B2. Nó còn được biết đến với tên gọi là riboflavin. Fadh2 được phosphoryl hoá bởi ATP và tham gia vào quá trình chuyển hoá carbonhydrat.
Trong quá trình chuyển hoá này, fadh2 thu hoạch nhiên liệu giàu điện tử. Fadh2 được tạo ra bởi quá trình khử FAD trong chu trình axit ci tríc. Nó là chất mang điện tử nên rất cần thiết cho nhiều chất oxy hoá hoạt động.
Xem thêm bài viết về dịch vụ gia công thuốc đông y chuẩn GMP https://www.giacongthucphambaovesuckhoe.com/gia-cong-thuoc-dong-y-chuan-gmp/
Phân biệt nadh và fadh2
Điểm giống nhau của nadh và fadh2
- Cả hai đều là coenzyme và hoạt động như chất mang điện tử
- Cả hai đều là phân tử hữu cơ phi protein và có nguồn gốc từ vitamin.
Nadh và fadh2 hoạt động như chất mang điện tử
- Cả hai đều tan trong nước và có thể tồn tạo ở dạng khử hoặc dạng oxy hoá.
- Cả hai đều giúp chuyển các electron từ chất nền sang chất nền khác.
- Cả hai đều có thể được tổng hợp trong cơ thể và tham gia vào các quá trình trao đổi chất.
Điểm khác biệt chính giữa nadh và fadh2
Sự khác biệt lớn nhất của nadh và fadh2 là nguồn gốc. Cụ thể như sau:
- Nadh: có nguồn gốc từ vitamin B3 hoặc niacin. Ngoài ra, Nadh là dạng khử của NAD+.
- Fadh2: có nguồn gốc từ vitamin B2 hoặc riboflavin. Fadh2 là dạng khử của FAD.
Phân biệt giữa Nadh, NAD+ và NADPH
Giới thiệu đôi nét về Nadh, NAD+ và NADPH
- NAD+ là một đồng enzyme có xương sống vitamin B. Nó có thể hoà tan trong nước và liên quan tới các phản ứng oxy hoá khử. Ngoài ra, nó còn được sử dụng trong các phản ứng xúc tác enzyme.
- NADH là dạng khử của NAD+ và hoạt động như một chất khử, chất oxy hoá. Ngoài ra, nó còn là một coenzyme trong chu trình axit citric. Nó có tác dụng bảo vệ gan và làm giảm huyết áp hiệu quả.
- NADPH là một coenzyme hoạt động như một chất khử. Thành phần hoá học của nó ngoài NADH thì còn có một nhóm phosphate bổ sung. Nó được tạo ra chủ yếu qua con đường pentose phosphate.
Điểm giống nhau của Nadh, NAD+ và NADPH
- Cả ba đều là coenzyme và hoạt động như chất mang điện tử trong quá trình trao đổi chất.
- Cả ba đều là dẫn xuất của vitamin B3 hoặc niacin
- Cả ba đều tham gia các phản ứng oxy hóa khử
Điểm khác biệt chính giữa Nadh, NAD+ và NADPH
NADH | NAD+ | NADPH | |
Là coenzyme dạng khử của NAD+ | Là coenzyme dạng oxy hoá của NADH | Là coenzyme có sự hiện diện của nhóm photphase bổ sung | |
Loại tác nhân | Chất khử | Oxy hoá | Chất khử |
Hình thức tham gia phản ứng | Phản ứng dị hoá | Phản ứng dị hoá | Phản ứng đồng hóa |
Quá trình tổng hợp | Từ hợp chất tryptophan và axit aspartic | Từ hợp chất tryptophan và axit aspartic | Thông qua con đường pentose phostphate |
Liều dùng nadh
Sản phẩm bổ sung nadh có sẵn được bán rộng rãi trên thị trường. Liều dùng khuyến cáo đối với mọi người thường từ 5 đến 10mg mỗi ngày. Đồng thời, chúng ta hãy uống trước bữa ăn 30 phút để giúp nadh phát huy hết tác dụng của mình.
Đối với bệnh Parkinson, liều tốt nhất được xác định là từ 25 đến 50 mg mỗi ngày. Lưu ý bạn không nên uống quá liều vì sẽ gây một số các tác dụng phụ sau:
- Cảm thấy bất an, căng thẳng
- Khó ngủ, lo lắng, bồn chồn…
Trên đây đã lý giải về nadh là gì và sự khác biệt chính giữa nó và fadh2. Hy vọng bạn đã hiểu rõ về coenzyme này và hãy sử dụng chúng đúng cách với liều lượng đủ nhé! Điều này sẽ giúp bạn tăng cường sức đề kháng và giảm sự mệt mỏi hiệu quả hơn.