Lá nhót chữa bệnh gì? Quả nhót có tác dụng gì? chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về loại dược liệu này cùng 22 bài thuốc dân gian từ cây nhót.
Quả nhót là gì?
Để hiểu quả về cây nhót, trước hết chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu lý giải về đặc điểm của cây nhốt.
Cây này thuộc họ Nhót, pháp danh khoa học là Elaeagnus latifolia. Cây còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như cây Lót, cây Hồ Đồi Tử, cây bất xá
Đây là nhóm cây bụi có chiều dài tới 7 m, trên thân và cành thường có gai nhỏ. Thân, cành, lưng lá, vỏ quả thường được lót một lớp mỏng, tròn màu trắng. Lớp này thường bám chắc vào quả khi quả còn non, lớp vảy mỏng và dễ cọ xát hơn khi quả già đi.
Lá có hình bầu dục mọc xen kẽ nhau, nhưng mặt trên của lá có màu xanh tươi, có vết phấn trắng rất nhỏ. Mặt dưới lá có lông rất mịn, phiến lá màu trắng bạc, hơi bóng.
Quả hình bầu dục, bên ngoài có lông rất mịn, bên ngoài có vảy trắng và hình sao, bên trong có thắt nút. Cuống quả có bảy cạnh lồi, kéo dài ra để phát triển thành rễ hoa, thịt quả bên ngoài có màu đỏ. Quả thường được dùng làm thức ăn nhẹ, phần ngon ngọt ở dưới hoa.
Quả có màu xanh, đỏ khi chín và có thể ăn được. Khi ăn, rửa sạch hoặc chà xát bên ngoài vỏ để loại bỏ vảy. Nếu các vảy này bám vào thành họng có thể gây viêm họng, có thể gây viêm họng. Quả có thể ăn sống hoặc dùng để nấu canh chua.
Khu vực phân bố
Nó thường được trồng ở miền bắc và có hai vụ thu hoạch, tháng 4-5 và tháng 8-10. Hiện nó được trồng trong chậu để làm cây cảnh phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của mọi người.
Thu hái, chế biến
Người ta thường dùng thân, rễ, lá và quả cây làm thuốc chữa bệnh.
Nơi thu hái thân, rễ và lá hàng năm. Quả chỉ được thu hoạch trong một thời gian ngắn từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm.
- Đối với quả nhót: Trái cây rất dễ dập nát, thối rữa nên bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Vì vậy, cần nhẹ nhàng trong quá trình thu hoạch để quả không bị bể.
- Đối với rễ: Loại bỏ đất hoặc lớp đá trên bề mặt, sắt lát và phơi dưới ánh nắng cho khô
Thành phần hoá học
Quả nhót là loại quả chứa nhiều chất dinh dưỡng, trong đó có nhiều chất chống oxy hóa như polyphenol, tannin và saponin.
- Polyphenol có đặc tính chống oxy hóa mạnh mẽ, bảo vệ tế bào khỏi tác hại của các gốc tự do, cải thiện trí nhớ, ngăn ngừa bệnh tim mạch và ung thư.
- Hoạt chất tanin có tác dụng sát trùng, cầm máu, giải độc kim loại nặng và giúp kiểm soát quá trình lên men của vi khuẩn trong đường tiêu hóa.
- Vì trong quả có chứa hoạt chất saponin nên rất tốt cho sức khỏe của bạn. Chất này có khả năng ngăn ngừa ung thư, kích thích hệ thống miễn dịch và giảm cholesterol.
- Không chỉ vậy, trái cây còn chứa nhiều khoáng chất, vitamin, axit hữu cơ, nước, sắt, canxi, …
Tác dụng dược lý
Y học cổ truyền
Tất cả các bộ phận của cây đều được dùng làm thuốc.
- Theo các vị thuốc Trung Quốc, quả có vị chua, hơi chát, tính bình, do đó quy kinh phế đại trường.
- Quả nhót có tác dụng giảm đàm, trị ho và làm dịu cơn hen suyễn.
- Lá có vị chát, được cho là có tác dụng giảm ho, hen suyễn và hạ sốt.
- Hạt nhót có tác dụng diệt khuẩn, diệt giun sán.
- Rễ có tác dụng giảm đau và cầm máu, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác dưới dạng thuốc sắc.
Liều dùng hàng ngày:
- 20-30 g lá tươi, 12-16 g lá, rễ (khô) và 8-12 g quả (5-7 hạt).
Khi sử dụng bên ngoài dưới dạng nước tắm để rửa sạch mụn trứng cá, nó không bao gồm một liều lượng.
Y học hiện đại
- Lá có hoạt tính kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn Gram dương và Gram âm
- Ngăn ngừa chứng viêm mãn tính cấp tính ở động vật và cải thiện các cơn co thắt tử cung.
- Loại cây này chứa flavonoid và các thành phần phenolic có đặc tính chống oxy hóa và bảo vệ DNA.
- Trái nhót chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt dùng để nấu các món canh chua thơm.
Quả nhót có tác dụng gì?
- Chảy máu cam
- Chữa eczema
- Chữa hen suyễn
- Chữa ho có đờm
- Chữa lá lách, gan bị sưng đau
- Chữa viêm đại tràng
- Đau nhức xương khớp
- Điều trị bệnh vàng da
- Điều trị ong đốt, rắn cắn
- Điều trị phong thấp
- Điều trị viêm xoang
- Giúp cầm máu
- Kinh nguyệt không đều
- Phù thũng sau sinh
- …
21 bài thuốc chữa bệnh từ cây nhót
1. Trị thấp khớp và đau khớp
- 120 g thân rễ,
- 60 g hoàng tửu,
- 50 g chân giò lợn,
Cho tất cả vào nồi nấu và ăn trong ngày.
2. Ho ra máu, chảy máu cam
Lấy 16g rễ phơi khô sao đen sắc nước uống. Cách khác có thể kết hợp:
- rễ nhót,
- cỏ nhọ nồi,
- ngãi điệp
- trắc bách diệp,
sắc lấy nước với lượng bằng nhau sao đen, ngày uống 3 lần, sau ăn trong 1,5 giờ. Học một lần một ngày. Không dùng thức ăn có tính nóng như rượu, bia, ớt khi đang dùng thuốc.
3. Trị lỵ và tiêu chảy
Lấy 30g lá tươi (12g lá khô) sao vàng, đun còn 100ml với 400ml nước, chia uống 2 lần trong ngày trước bữa ăn. Điều trị trong 2-3 tuần cho đến khi bệnh thuyên giảm.
bốn.
4. Chữa ho
- 10 quả nhót xanh,
- 10 quả quất
- 10g trần bì
sắc nước uống ngày 3 lần trong 1 tháng.
5. Ho ra máu
Lấy 24 g lá nhót tươi, ngâm với nước sôi như pha trà, thêm khoảng 15 g đường, để nguội, uống sau bữa ăn. Chia thang uống ngày đầu thành hai chén uống trong ngày.
6. Cầm máu
Lấy một nắm lá tươi, rửa sạch, giã nát đắp vào vết thương để cầm máu.
7. Điều trị kinh nguyệt máu ra nhiều.
Lấy 30-60g rễ sắc lấy nước uống sau bữa ăn.
8. Trị hen suyễn và ho nhiều đờm
- 6g lá nhót,
- 12g lá táo ta
- 6g hạt củ cải
- 6g hạt cải bẹ
cho vào túi vải giã nát. Đổ các thứ vào sắc, chắt lấy nước, uống chia 3 lần trước bữa ăn. Điều trị trong 2-3 tuần cho đến khi bệnh thuyên giảm. Cách khác, dùng lá nhót sao vàng, tán thành bột mịn, mỗi lần uống 4 g nước cơm nóng, chia làm 2 lần uống trong ngày.
9. Chữa tiêu chảy
- 10 quả nhót xanh
- 4g rễ cây nhót
- 2g rễ cây mơ
sắc uống ngày 3 lần, sắc nước trong 1 tháng.
10. Điều trị viêm gan và lá lách đau đớn.
- 10g hạt nhót giã nhỏ
- 8g nghệ đen
sắc lấy nước uống mỗi ngày.
11. Trị ho và khó thở.
Dùng 6-12 g quả, sắc lấy nước uống hoặc nấu như trà uống ngày 1 lần cho đến khi khỏi bệnh.
12. Chữa viêm xoang
- hoa nhót
- búp cây đa lông
tán nhỏ. Mỗi lần uống 8g với rượu nhẹ (mức thấp) và ngày uống 2 lần.
13. Chữa hen phế quản
- 10g quả nhót
- 6g tỳ bà điệp
- 6g hoa cúc bách nhật
sắc với 400ml nước, sắc kỹ còn 200ml, uống làm 3 lần trong ngày. Điều trị 5-7 ngày.
14. Côn trùng cắn
Lấy một nắm lá neem tươi rửa sạch, giã vắt lấy nước cốt uống với rượu và bã đắp vào vết thương.
15. Điều trị vàng da do gan mật
Lấy 15-18g rễ sắc lấy nước uống trong ngày.
16. Phụ nữ sau sinh bị đau bụng, tiêu chảy do ăn không tiêu.
- 60g rễ cây nhót
- 30g đường đỏ
sắc lấy nước uống trong ngày.
17. Chứng phù nề sau sinh
- 12g rễ cây nhót
- 12g ích mẫu thảo
vào đun sôi lấy nước, thêm ít đường nâu, chia uống trong ngày.
18. Chữa kiết lỵ mãn tính.
- 7 quả nhót chín,
- 25g lá mơ lông,
- 10g lá khổ sâm
sắc lấy nước uống, ngày 3 lần, mỗi tháng một lần. Điều trị 7-10 ngày.
19. Bệnh chàm
Lấy một nắm rễ cây và rửa sạch vùng da bị mụn với nước. Tùy theo diện tích da bị bệnh mà số lượng rễ tăng lên.
20. Chữa mụn trứng cá và ghẻ
Rễ rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, đun cách thủy.
21. Chữa lao phổi khạc ra máu.
Lấy 24 g lá tươi, pha như trà, thêm 15 g đường hòa tan, uống ngày 2 lần sau bữa ăn.
Những lưu ý khi sử dụng quả nhót
Để đạt hiệu quả và an toàn, bạn cần lưu ý khi sử dụng loại quả này.
- Bạn nên hạn chế ăn quả chín, vì chúng có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của bạn.
- Khi ăn quả luộc nên cạo bỏ lớp bột phấn bên ngoài để tránh bám vào họng gây viêm họng.
- Nhiều người băn khoăn không biết ăn gì tốt hơn cho bà bầu. Câu trả lời là có. Vì nó là loại trái cây chứa nhiều vitamin cần thiết cho thai kỳ.
- Loại quả này cũng rất an toàn cho phụ nữ mang thai.
- Tuy nhiên, mẹ bầu nên ăn ít hơn, tránh ăn lúc đói vì có thể gây hại cho dạ dày.
- Những người bị bệnh dạ dày nên tránh ăn quá nhiều, vì tính axit của quả có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh.
- Người bị táo bón, tiêu chảy, chướng bụng không nên ăn quá nhiều.
- Không cho trẻ nhỏ ăn. Nó có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa non nớt của trẻ. Khi cho trẻ ăn, trẻ cũng dễ nuốt phải cả hạt nhót dẫn đến sặc rất nguy hiểm.
Kết luận
Như vậy, chúng ta vừa tìm hiểu chi tiết về cây nhót. Hy vọng những thông tin về Lá nhót chữa bệnh gì?– 21 bài thuốc cây rẻ quạt này sẽ giúp các bạn áp dụng trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày.